Viện kiểm sát có thể bổ sung chứng cứ mới tại phiên tòa phúc thẩm hình sự hay không?

Đóng góp bởi: TLLaw, Luật sư giỏi, Tổng đài tư vấn pháp luật, Dịch vụ Luật sư 970 lượt xem Đăng ngày 27/09/2023 Chia sẻ:

Viện kiểm sát có thể bổ sung chứng cứ mới tại phiên tòa phúc thẩm hình sự hay không? Cho tôi hỏi, Viện kiểm sát có thể bổ sung chứng cứ mới tại phiên tòa phúc thẩm hình sự hay không? Nhờ anh chị giải đáp.

 

Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến TL Law xin chào !

Công ty tư vấn luật, văn phòng luật sư giỏi, uy tín HCM tư vấn pháp luật online trường hợp Bạn như sau:

 

Căn cứ quy định Điều 353 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định việc bổ sung, xem xét chứng cứ, tài liệu, đồ vật theo thủ tục xét xử phúc thẩm như sau:

Bổ sung, xem xét chứng cứ, tài liệu, đồ vật
1. Trước khi xét xử hoặc tại phiên toà phúc thẩm, Viện kiểm sát có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của Toà án bổ sung chứng cứ mới; người đã kháng cáo và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự cũng có quyền bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật.
2. Chứng cứ cũ, chứng cứ mới, tài liệu, đồ vật mới bổ sung đều phải được xem xét tại phiên toà phúc thẩm. Bản án phúc thẩm phải căn cứ trên cơ sở chứng cứ cũ và chứng cứ mới.
Như vậy, trước khi xét xử hoặc tại phiên toà phúc thẩm, Viện kiểm sát có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của Toà án bổ sung chứng cứ mới.

Do đó tại phiên toà phúc thẩm thì Viện kiểm sát có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của Toà án bổ sung chứng cứ mới.

Chứng cứ được thu thập, xác định từ những nguồn như thế nào?

Căn cứ quy định Điều 87 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về nguồn chứng cứ như sau:

Nguồn chứng cứ
1. Chứng cứ được thu thập, xác định từ những nguồn:

a) Vật chứng; b) Lời khai, lời trình bày;

c) Dữ liệu điện tử; d) Kết luận giám định, định giá tài sản;

đ) Biên bản trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án;

e) Kết quả hoạt động tương trợ tư pháp và hợp tác quốc tế khác; g) Những tài liệu, đồ vật khác.

2. Những gì có thực nhưng không được thu thập theo trình tự, thủ tục  Bộ luật này quy định đều không có hiệu lực pháp luật và không được sử dụng làm căn cứ để giải quyết vụ án hình sự.

Như vậy, chứng cứ được thu thập, xác định từ những nguồn sau:

– Vật chứng;

– Lời khai, lời trình bày;

– Dữ liệu điện tử;

– Kết luận giám định, định giá tài sản;

– Biên bản trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án;

– Kết quả hoạt động tương trợ tư pháp và hợp tác quốc tế khác;

– Những tài liệu, đồ vật khác.

Việc thu thập chứng cứ được quy định thế nào?

Căn cứ quy định Điều 88 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định việc thu thập chứng cứ như sau:

Việc thu thập chứng cứ được quy định như sau:

– Để thu thập chứng cứ, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm tiến hành hoạt động thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử, trình bày các vấn đề làm sáng tỏ vụ án.

– Để thu thập chứng cứ, người bào chữa có quyền gặp gỡ người mà mình bào chữa, bị hại, người làm chứng và những người khác hiểu biết về vụ án để trao đổi, nghe họ trình bày tất cả các tình tiết liên quan đến vụ án; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử liên quan đến việc bào chữa.

– Bất kỳ người tham gia tố tụng khác, cơ quan, tổ chức hoặc bất kỳ cá nhân nào khác có thể đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử và trình bày các tình tiết có liên quan đến vụ án.

– Khi nhận chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử liên quan đến vụ án từ những người theo quy định cung cấp, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải lập biên bản giao nhận và kiểm tra, bảo quản theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

– Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày lập biên bản kiểm sát hoạt động điều tra, thu thập, tiếp nhận được tài liệu liên quan đến vụ án mà Kiểm sát viên không trực tiếp kiểm sát theo quy định thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm chuyển bản, tài liệu này tới Viện kiểm sát để kiểm sát việc lập hồ sơ vụ án.

Trong thời hạn 03 ngày, Viện kiểm sát đóng dấu niêm phong và sao lưu biên bản, tài liệu trong hồ sơ kiểm sát và chuyển các tài liệu, biên bản trên cho Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. Việc giao, nhận tài liệu, biên bản được lập biên bản theo quy định.

Lưu ý: Trường hợp  trở ngại khách quan thì thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày.

 

Tư vấn luật hình sự qua điện thoại, Tư vấn luật hình sự miễn phí, Luật sư hình sự nổi tiếng, Luật sư chuyên về hình sự, Luật sư hình sự là gì, Văn phòng luật sư tư vấn miễn phí TPHCM, Luật sư tư vấn 24 24, Luật sư tư vấn,Tư vấn Luật Hình sự, Luật sư tư vấn pháp luật hình sự,

 

Hãy gọi ngay, tổng đài tư vấn pháp luật Online trực tuyến TL Law tư vấn và giải đáp những vấn đề pháp lý nhiều lĩnh vực: Luật Doanh nghiệp, Luật nhà đất, Luật ly hôn, Luật thừa kế, soạn thảo hợp đồng, luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam….Bởi đội ngũ luật sư giỏi, nhiều năm kinh nghiệm, đã xử lý rất nhiều án phức tạp, giải quyết tranh chấp nhanh chóng

”Thành công của khách hàng là thành công của TL Law”. 

Ngoài ra, TL Law cung cáp dịch vụ Cố Vấn Chiến Lược & Đào tạo Marketing Toàn Diện cho chủ doanh nghiệp, Starup khởi nghiệp, kinh doanh Online theo xu hướng Marketing Thế Hệ Mới, giúp chủ Doanh Nghiệp hạn chế rủi ro trong kinh doanh,

Đánh giá post
Chia sẻ bài viết trên: