Thủ tục lập di chúc để phân chia di sản thừa kế

Đóng góp bởi: TLLaw, Luật sư giỏi, Tổng đài tư vấn pháp luật, Dịch vụ Luật sư 972 lượt xem Đăng ngày 05/10/2023 Chia sẻ:

Thủ tục lập di chúc để phân chia di sản thừa kế. Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề về phân chia di sản thừa kế. Cụ thể ông Nguyễn Văn A có một mảnh đất diện tích là 400 m2. Vợ Ông A chết cách đây 3 Năm, ông A có 4 người con, hiện nay các con thống nhất không nhận di sản thừa kế trên. ông Nguyễn Văn A có hai người cháu hiện nay muốn làm thủ tục di chúc cho hai người cháu được không?

Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến TL Law xin chào !

Công ty tư vấn luật, văn phòng luật sư giỏi, uy tín HCM tư vấn pháp luật online trường hợp Bạn như sau:

Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản thừa kế không?

Căn cứ Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về từ chối nhận di sản như sau:

Từ chối nhận di sản

1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.

3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.

Theo quy định trên, người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản thừa kế, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

Lưu ý rằng việc từ chối này phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.

Thủ tục lập di chúc để phân chia di sản thừa kế được quy định thế nào?

Theo Điều 636 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:

Thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã

Việc lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã phải tuân theo thủ tục sau đây:

1. Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc.

2. Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.

Theo đó, trong trường hợp anh nêu thì các con phải cùng với ông A làm biên bản phân chia di sản thừa kế (phần di sản do người vợ để lại), căn cứ vào biên bản này thì mới xác định được là các con không nhận di sản, và đồng ý để cho lại những người cháu (2 người cháu anh nêu).

Biên bản phân chia di sản thừa kế này sẽ thực hiện ở văn phòng công chứng nơi có đất.

Còn trường hợp đất này là của ông A (Giấy chứng nhận mang tên một mình ông A) thì ông A có toàn quyền quyết định việc để thừa kế cho ai. Khi này ông A có thể tự ra văn phòng công chứng nơi có đất để làm di chúc cho các cháu, không cần có sự đồng ý của các con.

Những người nào không được quyền hưởng di sản thừa kế?

Theo quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 về người không được quyền hưởng di sản như sau:

Người không được quyền hưởng di sản

1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

Như vậy, những người không được quyền hưởng di sản thừa kế là những người thuộc các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 621 nêu trên.

Tuy nhiên lưu ý rằng những người này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

 

Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật thừa kế , Dịch vụ luật sư thừa kế, Tư vấn luật thừa kế đất đai, Luật sư thừa kế, Tổng đài tư vấn luật thừa kế, Văn phòng luật sư thừa kế, Dịch vụ thừa kế,Luật thừa kế, Luật sư tư vấn thừa kế nhà đất,Vợ chồng có quyền thừa kế tài sản của nhau,Luật sư thừa kế,Tư vấn luật thừa kế đất đai,Tư vấn thừa kế,Tổng đài tư vấn luật thừa kế,Văn phòng luật sư thừa kế,Dịch vụ thừa kế,Luật sư tư vấn thừa kế nhà đất,Bản an tranh chấp chia di sản thừa kế,

 

Hãy gọi ngay, tổng đài tư vấn pháp luật Online trực tuyến TL Law tư vấn và giải đáp những vấn đề pháp lý nhiều lĩnh vực: Luật Doanh nghiệp, Luật nhà đất, Luật ly hôn, Luật thừa kế, soạn thảo hợp đồng, luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam….Bởi đội ngũ luật sư giỏi, nhiều năm kinh nghiệm, đã xử lý rất nhiều án phức tạp, giải quyết tranh chấp nhanh chóng

”Thành công của khách hàng là thành công của TL Law”. 

Ngoài ra, TL Law cung cáp dịch vụ Cố Vấn Chiến Lược & Đào tạo Marketing Toàn Diện cho chủ doanh nghiệp, Starup khởi nghiệp, kinh doanh Online theo xu hướng Marketing Thế Hệ Mới, giúp chủ Doanh Nghiệp hạn chế rủi ro trong kinh doanh,

Đánh giá post
Chia sẻ bài viết trên: