Cho tôi hỏi thời điểm làm giấy từ chối nhận di sản thừa kế được pháp luật quy định như thế nào? Tôi có được làm giấy từ chối nhận thừa kế khi lập di chúc luôn không? Hay phải tới thời điểm mở thừa kế mới làm giấy từ chối được? Mong được giải đáp. Xin cảm ơn!
Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến TL Law xin chào !
Công ty tư vấn luật, văn phòng luật sư giỏi, uy tín HCM tư vấn pháp luật online trường hợp Bạn như sau:
Thời điểm lập văn bản từ chối nhận di sản thừa kế được pháp luật quy định thế nào?
Theo quy định tại Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
“Điều 620. Từ chối nhận di sản
1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thi hành nghĩa vụ tài sản của mình với người khác.
2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và thông báo với người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
3. Việc từ chối nhận di sản phải được thực hiện trước thời điểm phân chia di sản. ”
Đối chiếu quy định trên, trường hợp của bạn cần lập biên bản từ chối nhận di sản có thể được lập vào bất cứ thời điểm nào ngay trước thời điểm phân chia di sản.
Người quản lý di sản thừa kế có nghĩa vụ gì?
Căn cứ Điều 617 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Điều 617. Nghĩa vụ của người quản lý di sản
1. Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 616 của Bộ luật Dân sự có nghĩa vụ sau đây:
a) Lập danh sách di sản; kiểm kê tài sản là di sản của người chết mà người khác đang chiếm hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Bảo quản di sản; không được bán, chuyển nhượng, tặng cho, trao đổi, thế chấp hoặc định đoạt tài sản theo hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản;
c) Báo rõ hiện trạng di sản cho từng người thừa kế; d) Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của người quản lý mà gây thiệt hại; đ) Giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế.
2. Người đang chiếm hữu, sử dụng, người quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều 616 của Bộ luật này có nghĩa vụ sau đây: a) Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản theo hình thức khác; b) Thông báo về di sản cho những người thừa kế; c) Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại; d) Giao lại di sản theo thoả thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc theo yêu cầu của người thừa kế.”
Như vậy, người quản lý di sản thừa kế có những nghĩa vụ như trên.
Người nào không được quyền hưởng di sản thừa kế?
Căn cứ tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc có hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người thừa kế;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế không có quyền hưởng;
d) Người có hành vi đe doạ, cưỡng ép hoặc cản trở người để lại di sản thực hiện việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa di chúc, huỷ bỏ di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý muốn của người để lại di sản.
2. Nhóm người quy định tại khoản 1 Điều này không được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của từng người thừa kế, nhưng không cho họ hưởng di sản theo di chúc. ”
Như vậy, nhóm người nói trên không được quyền hưởng di sản thừa thừa kế.
Người quản lý di sản thừa kế có được thanh toán chi phí bảo quản di sản không?
Căn cứ Điều 618 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Điều 618. Quyền của người quản lý di sản
1. Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 616 của Bộ luật này có quyền sau đây:
a) Thay mặt cho từng người thừa kế có thoả thuận với người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế;
b) Được hưởng thù lao theo thoả thuận với từng người thừa kế; c) Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.
2. Người đang chiếm hữu, sử dụng, bảo quản di sản quy định tại khoản 2 Điều 616 của Bộ luật này có quyền sau đây:
a) Được tiếp tục sử dụng di sản theo thoả thuận hoặc hợp đồng với người để lại di sản nếu được sự chấp thuận của từng người thừa kế;
b) Được hưởng thù lao theo thoả thuận với từng người thừa kế; c) Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.
3. Trường hợp không đạt được thoả thuận với từng người thừa kế về khoản thù lao thì người quản lý di sản được hưởng một khoản thù lao hợp lý.”
Như vậy, Người quản lý di sản thừa kế được thanh toán chi phí bảo quản di sản.
Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật thừa kế , Dịch vụ luật sư thừa kế, Tư vấn luật thừa kế đất đai, Luật sư thừa kế, Tổng đài tư vấn luật thừa kế, Văn phòng luật sư thừa kế, Dịch vụ thừa kế,Luật thừa kế, Luật sư tư vấn thừa kế nhà đất,Vợ chồng có quyền thừa kế tài sản của nhau,Luật sư thừa kế,Tư vấn luật thừa kế đất đai,Tư vấn thừa kế,Tổng đài tư vấn luật thừa kế,Văn phòng luật sư thừa kế,Dịch vụ thừa kế,Luật sư tư vấn thừa kế nhà đất,Bản an tranh chấp chia di sản thừa kế,
Hãy gọi ngay, tổng đài tư vấn pháp luật Online trực tuyến TL Law tư vấn và giải đáp những vấn đề pháp lý nhiều lĩnh vực: Luật Doanh nghiệp, Luật nhà đất, Luật ly hôn, Luật thừa kế, soạn thảo hợp đồng, luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam….Bởi đội ngũ luật sư giỏi, nhiều năm kinh nghiệm, đã xử lý rất nhiều án phức tạp, giải quyết tranh chấp nhanh chóng
”Thành công của khách hàng là thành công của TL Law”.
Ngoài ra, TL Law cung cáp dịch vụ Cố Vấn Chiến Lược & Đào tạo Marketing Toàn Diện cho chủ doanh nghiệp, Starup khởi nghiệp, kinh doanh Online theo xu hướng Marketing Thế Hệ Mới, giúp chủ Doanh Nghiệp hạn chế rủi ro trong kinh doanh,