Dịch vụ làm sổ đỏ không có giấy tờ

Đóng góp bởi: TLLaw, Luật sư giỏi, Tổng đài tư vấn pháp luật, Dịch vụ Luật sư 650 lượt xem Đăng ngày 22/11/2023 Chia sẻ:

Dịch vụ làm sổ đỏ không có giấy tờ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất hay còn được gọi với cái tên ngắn gọn hơn là sổ đỏ – là giấy tờ pháp lý thể hiện đầy đủ quyền của chủ sử dụng đất. Để được cấp sổ đỏ tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ đóng các khoản thuế, phí, lệ phí cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vậy việc xin cấp sổ đỏ có mất những khoản phí, lệ phí nào trong bài viết lần này chúng tôi sẽ tư vấn cụ thể cho các bạn.

Đất không có giấy tờ là gì?

Đất không có giấy tờ là đất mà người dân đang sử dụng không có một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 16, 17 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP. Nghĩa là không có một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất dưới đây:

– Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.

– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.

– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã) xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.

Các trường hợp được cấp và trường hợp không được cấp sổ đỏ

 Các trường hợp được cấp sổ đỏ

Theo Điều 99 Luật đất đai 2013, sổ đỏ được cấp trong các trường hợp sau đây:

  • Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
  • Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
  • Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
  • Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
  • Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
  • Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
  • Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
  • Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
  • Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
  • Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

Các trường hợp không được cấp sổ đỏ

Bên cạnh quy định về các trường hợp được cấp sổ đỏ thì pháp luật đất đai cũng quy định cụ thể về các trường hợp không được cấp sổ đỏ.

Tại Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có quy định:

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận

Theo khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như sau:

– Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK.

– Bản sao chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).

Ngoài ra, trong từng trường hợp cụ thể phải có xác nhận của UBND cấp xã về việc đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch.

Người nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận được lựa chọn nộp bản sao hoặc bản chính giấy tờ, cụ thể:

– Nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực.

– Nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao.

– Nộp bản chính giấy tờ.

Việc xem xét, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (công nhận quyền sử dụng đất) cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 1/7/2004 mà không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 20 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, cụ thể như sau:

“Điều 20. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai.

 Điều kiện được cấp sổ đỏ cho đất không có giấy tờ

Theo quy định tại Điều 101 Luật Đất đai hiện hành, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất mà không có giấy tờ thì có thể được cấp sổ đỏ, phân thành hai trường hợp như sau:

Trường hợp 1: Không phải nộp tiền sử dụng đất

Điều kiện để được cấp sổ đỏ là:

Đang sử dụng đất trước ngày 01/07/2014.

Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp (tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp sổ đỏ).

Trường hợp 2: Có thể phải nộp tiền sử dụng đất

Điều kiện để được cấp sổ đỏ là:

Hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01/07/2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai.

Nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.

Với đất không có giấy tờ, một trong những căn cứ quan trọng để được xem xét cấp sổ đỏ là phải sử dụng đất ổn định.

 Căn cứ để xác định việc sử dụng đất ổn định

Theo Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp sổ. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau:

Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất.

Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký.

Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất.

Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan.

Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ.

Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của UBND cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký….

Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ trên hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của UBND cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất.

Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (công nhận quyền sử dụng đất) cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 1/7/2004 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, Điều 18 của Nghị định này và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 101 của Luật Đất đai, Điều 23 của Nghị định này được thực hiện theo quy định như sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993; nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất; việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi chung là quy hoạch) hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:

a) Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại Khoản 4 Điều 103 của Luật Đất đai (sau đây gọi là hạn mức công nhận đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở. Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;

b) Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;

c) Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận theo quy định tại Điểm a Khoản này; phần diện tích còn lại đã xây dựng công trình sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì được công nhận theo quy định tại Điểm b Khoản này;

d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận theo quy định tại Khoản 5 Điều này…”.

Đề nghị bà nghiên cứu các quy định của pháp luật và liên hệ với cơ quan tài nguyên và môi trường ở địa phương để được giải quyết.

Quy trình thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ

Thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu được thực hiện theo quy định tại Điều 70 Nghị định 43/2014 / NĐ-CP:

Bước 1: Nộp hồ sơ

Người dân muốn làm sổ đỏ phải nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại xã, quận/huyện nơi có đất.

Bước 2: Giải quyết hồ sơ

Trong bước này, Ủy ban nhân dân cấp xã, Văn phòng Đăng ký đất đai, Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp:

  • Xác thực nguồn gốc đất
  • Xác thực thời điểm sử dụng đất
  • Kiểm tra hồ sơ đăng ký
  • Gửi cơ quan thuế số liệu địa chính
  • Trong hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai cập nhật bổ sung công tác cấp GCNQSDĐ.
  • Và các thủ tục khác

Bước 3: Trả kết quả

Tại Văn phòng nhà đất, người đăng ký nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ nhận được kết quả. Hộ gia đình, cá nhân sẽ nhận sổ đỏ tại cấp xã nếu nộp hồ sơ tại cấp xã.

Hồ sơ xin cấp sổ đỏ lần đầu

Hồ sơ xin cấp sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) lần đầu đã được quy định rõ tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT. Theo đó, hồ sơ sẽ bao gồm:

  • Đơn xin cấp sổ đỏ lần đầu theo mẫu có sẵn (được đính kèm bên dưới bài viết)
  • Bản sao chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có)
  • Giấy tờ về miễn, giảm nghĩa vụ tài chính (nếu có)
  • Một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
  • Một trong những loại giấy tờ quy định tại Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP nếu đăng ký, công nhận quyền sở hữu nhà ở.

Khi chuẩn bị đủ hồ sơ, người dân đã có thể ra cơ quan có thẩm quyền để xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu theo đúng quy định pháp luật

Dịch vụ làm sổ đỏ không có giấy tờ tại các quận, huyện TP HCM

Dịch vụ làm sổ đỏ không có giấy tờ quận 1

Dịch vụ làm sổ đỏ không có giấy tờ quận 11

Dịch vụ làm sổ đỏ không có giấy tờ quận 2

Dịch vụ làm sổ đỏ không có giấy tờ quận 12

Dịch vụ làm sổ đỏ không có giấy tờ quận 3

Dịch vụ làm sổ đỏ không có giấy tờ quận  Tân Bình

Dịch vụ làm sổ đỏ không có giấy tờ quận 4

Dịch vụ làm sổ đỏ không có giấy tờ quận Tân Phú

Dịch vụ làm sổ đỏ không có giấy tờ quận 5

Dịch vụ làm sổ đỏ không có giấy tờ quận Bình Thạnh

Dịch vụ làm sổ đỏ không có giấy tờ quận 6

Dịch vụ làm sổ đỏ không có giấy tờ quận Bình Tân

Dịch vụ làm sổ đỏ không có giấy tờ quận 7

Dịch vụ làm sổ đỏ không có giấy tờ quận Phú Nhuận

Dịch vụ làm sổ đỏ không có giấy tờ quận 8

Dịch vụ làm sổ đỏ không có giấy tờ quận Bình Chánh

Dịch vụ làm sổ đỏ không có giấy tờ quận 9

Dịch vụ làm sổ đỏ không có giấy tờ quận Hóc Môn

Dịch vụ làm sổ đỏ không có giấy tờ quận 10

Dịch vụ làm sổ đỏ không có giấy tờ quận Nhà Bè

Dịch vụ làm sổ đỏ nhanh  Bình Dương

Dịch vụ làm sổ đỏ không có giấy tờ Long An

Dịch vụ làm sổ đỏ nhanh  Bình Phước

Dịch vụ làm sổ đỏ không có giấy tờ Tiền Giang

Dịch vụ làm sổ đỏ nhanh Biên Hoà

Dịch vụ làm sổ đỏ không có giấy tờ Cần Thơ

Dịch vụ làm sổ hồng giá bao nhiêu,Dịch vụ làm sổ đỏ trọn gói TPHCM,Giá dịch vụ làm sổ đỏ,Dịch vụ làm sổ hồng giả,Dịch vụ làm sổ hồng trọn gói,thủ tục làm sổ đỏ,thủ tục làm sổ đỏ chung cư,làm sổ đỏ online,Dịch vụ làm sổ hồng giá bao nhiêu,Dịch vụ làm sổ hồng trọn gói,Dịch vụ làm sổ hồng giả,Dịch vụ làm sổ đỏ trọn gói TPHCM, Giá dịch vụ làm sổ đỏ,Hợp đồng dịch vụ làm sổ đỏ,Dịch vụ làm sổ đỏ tại Long An,Dịch vụ làm sổ đỏ đất nông nghiệp,

Gọi ngay, tổng đài tư vấn pháp luật Online trực tuyến TL Law tư vấn và giải đáp những vấn đề pháp lý nhiều lĩnh vực: Luật Doanh nghiệp, Luật nhà đất, Luật ly hôn, Luật thừa kế, soạn thảo hợp đồng, luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam….Bởi đội ngũ luật sư giỏi, nhiều năm kinh nghiệm, đã xử lý rất nhiều án phức tạp, giải quyết tranh chấp nhanh chóng

”Thành công của khách hàng là thành công của TL Law”. 

Ngoài ra, TL Law cung cáp dịch vụ Cố Vấn Chiến Lược & Đào tạo Marketing Toàn Diện cho chủ doanh nghiệp, Starup khởi nghiệp, kinh doanh Online theo xu hướng Marketing Thế Hệ Mới, giúp chủ Doanh Nghiệp hạn chế rủi ro trong kinh doanh,

 

 

 

 

 

Đánh giá post
Chia sẻ bài viết trên: