Công ty giải thể chỉ bồi thường 1 tháng tiền lương cho người lao động?

Đóng góp bởi: TLLaw, Luật sư giỏi, Tổng đài tư vấn pháp luật, Dịch vụ Luật sư 816 lượt xem Đăng ngày 30/09/2023 Chia sẻ:

Công ty giải thể chỉ bồi thường 1 tháng tiền lương cho người lao động? Công ty tôi làm là công ty cổ phần và hiện nay muốn giải thể. Tôi nghe nói nếu giải thể thì mỗi người lao động chỉ được bồi thường 1 tháng tiền lương. Vậy xin hỏi việc này đúng hay sai? Xin cảm ơn.

 

Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến TL Law xin chào !

Công ty tư vấn luật, văn phòng luật sư giỏi, uy tín HCM tư vấn pháp luật online trường hợp Bạn như sau:

 

Trách nhiệm của doanh nghiệp đối với người lao động khi giải thể được quy định tại Khoản 4 Điều 47 Bộ luật lao động 2012 như sau: “Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.”

Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 2 Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2014 thì “Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài.”

Ngoài ra, Khoản 5 Điều 202 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định thứ tự ưu tiên thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp như sau:

– Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;

– Nợ thuế;

– Các khoản nợ khác.

Như vậy, trước khi tiến hành giải thể, công ty bạn sẽ phải ưu tiên thanh toán các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội cho bạn.

Việc chi trả tiền trợ cấp thôi việc sẽ thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 48 Bộ luật lao động 2012:

“Điều 48. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.”

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được hướng dẫn tại điểm c Khoản 3 Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động 2012 như sau:

“Điều 14. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm

[…]

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm trước đó (nếu có). Trong đó:
[…]

c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.:.

Như vậy, việc chi trả trợ cập thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động khi công ty giải thể sẽ được tính toán dựa trên tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế tại công ty sau khi đã trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm với mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

 

Tổng đài tư vấn bảo hiểm xã hội,Tư vấn luật bảo hiểm xã hội miễn phí,Tra cứu số điện thoại bảo hiểm xã hội,Tổng đài bảo hiểm xã hội VssID,Tổng đài tư vấn bảo hiểm xã hội TP HCM,Giải đáp thắc mắc về bảo hiểm xã hội,Luật bảo hiểm xã hội,Dịch vụ tư vấn bảo hiểm xã hội,

 

Hãy gọi ngay, tổng đài tư vấn pháp luật Online trực tuyến TL Law tư vấn và giải đáp những vấn đề pháp lý nhiều lĩnh vực: Luật Doanh nghiệp, Luật nhà đất, Luật ly hôn, Luật thừa kế, soạn thảo hợp đồng, luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam….Bởi đội ngũ luật sư giỏi, nhiều năm kinh nghiệm, đã xử lý rất nhiều án phức tạp, giải quyết tranh chấp nhanh chóng

”Thành công của khách hàng là thành công của TL Law”. 

Ngoài ra, TL Law cung cáp dịch vụ Cố Vấn Chiến Lược & Đào tạo Marketing Toàn Diện cho chủ doanh nghiệp, Starup khởi nghiệp, kinh doanh Online theo xu hướng Marketing Thế Hệ Mới, giúp chủ Doanh Nghiệp hạn chế rủi ro trong kinh doanh,

Đánh giá post
Chia sẻ bài viết trên: