Yếu tố xác định tiền đền bù đối với quyền sử dụng sáng chế bị chuyển giao theo quyết định bắt buộc như thế nào?

Đóng góp bởi: TLLaw, Luật sư giỏi, Tổng đài tư vấn pháp luật, Dịch vụ Luật sư 978 lượt xem Đăng ngày 20/09/2023 Chia sẻ:

Cho tôi hỏi, yếu tố xác định tiền đền bù đối với quyền sử dụng sáng chế bị chuyển giao theo quyết định bắt buộc như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.

Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến TL Law xin chào !

Công ty tư vấn luật, văn phòng luật sư giỏi, uy tín HCM tư vấn pháp luật online trường hợp Bạn như sau:

Yêu tố xác định tiền đền bù đối với quyền sử dụng sáng chế bị chuyển giao theo quyết định bắt buộc ?

Căn cứ quy định Điều 53 Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định mức tiền đền bù đối với quyền sử dụng sáng chế bị chuyển giao theo quyết định bắt buộc như sau:

Tiền đền bù đối với quyền sử dụng sáng chế bị chuyển giao theo quyết định bắt buộc

1. Tiền đền bù cho quyền sử dụng sáng chế bị chuyển giao theo quyết định bắt buộc quy định tại điểm d khoản 1 Điều 146 của Luật Sở hữu trí tuệ được xác định theo giá trị kinh tế của quyền sử dụng được chuyển giao, trên cơ sở xem xét những yếu tố sau đây:

a) Giá chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng;

b) Kinh phí sử dụng để tạo ra sáng chế, trong đó phải xem xét cả khoản kinh phí được tài trợ bởi ngân sách nhà nước (nếu có); c) Lợi nhuận thu được từ sử dụng sáng chế;

d) Thời gian hiệu lực còn lại của văn bằng bảo hộ; đ) Mức độ cần thiết của việc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế;

e) Phạm vi và thời hạn chuyển giao; g) Những yếu tố khác trực tiếp quyết định giá trị kinh tế của quyền sử dụng được chuyển giao.

2. Tiền đền bù đối với quyền sử dụng sáng chế bị chuyển giao theo quyết định bắt buộc trong trường hợp người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế và người nắm độc quyền sử dụng sáng chế không thoả thuận được không vượt quá 5% giá bán tối đa của hàng hoá được sản xuất theo sáng chế, với điều kiện đảm bảo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Nếu xét thấy cần thiết, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế có thể thành lập hội đồng để xác định tiền đền bù theo quy định của pháp luật.
Như vậy, tiền đền bù đối với quyền sử dụng sáng chế bị chuyển giao theo quyết định bắt buộc được xác định theo giá trị kinh tế của quyền sử dụng được chuyển giao, trên cơ sở xem xét những yếu tố sau đây:

– Giá chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo thoả thuận;

– Kinh phí sử dụng để sản xuất ra sáng chế, trong đó phải xem xét cả khoản kinh phí được cấp bởi ngân sách nhà nước (nếu có);

– Lợi nhuận thu được từ sử dụng sáng chế;

– Thời gian hiệu lực còn lại của văn bằng bảo hộ;

– Mức độ cấp thiết của việc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế;

– Phạm vi và thời hạn chuyển giao;

– Những yếu tố khác trực tiếp quyết định giá trị kinh tế của quyền sử dụng được chuyển giao.

Quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải phù hợp với những điều kiện nào?

Căn cứ quy định khoản 1 Điều 146 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 57 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định các điều kiện hạn chế quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc như sau:

Điều kiện hạn chế quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc

1. Quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải phù hợp với những điều kiện sau đây:

a) Quyền sử dụng được chuyển giao thuộc dạng không độc quyền;

b) Quyền sử dụng được chuyển giao chỉ được sử dụng trong phạm vi và thời hạn nhất định nhằm thoả mãn mục đích chuyển giao, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 145 của Luật này. Đối với sáng chế thuộc lĩnh vực công nghệ khác thì việc chuyển giao quyền sử dụng phải nhằm mục đích nhân đạo, phi thương mại hoặc nhằm xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh;

c) Người được chuyển giao quyền sử dụng không được chuyển nhượng quyền sử dụng sang người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng đồng thời với cơ sở kinh doanh của mình và không được chuyển giao quyền sử dụng thứ cấp sang người khác;

d) Người được chuyển giao quyền sử dụng phải trả cho người nắm độc quyền sử dụng sáng chế khoản tiền đền bù theo thoả thuận, trường hợp không đạt được thoả thuận thì xử lý theo quy định của Chính phủ, trừ trường hợp quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc để sản xuất thuốc theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và khoản tiền đền bù về việc sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc đã được trả tại nước xuất khẩu;

đ) Quyền sử dụng được chuyển giao chỉ nhằm cung ứng cho thị trường trong nước, trừ trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 145 của Luật này.
Như vậy, quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải phù hợp với những điều kiện sau đây:

– Quyền sử dụng được chuyển giao thuộc dạng không độc quyền;

– Quyền sử dụng được chuyển giao chỉ được giới hạn trong phạm vi và thời hạn tối thiểu nhằm thoả mãn mục đích chuyển giao, trừ trường hợp bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế;

– Đối với sáng chế thuộc lĩnh vực công nghệ khác thì việc chuyển giao quyền sử dụng phải nhằm mục đích công cộng, phi lợi nhuận hoặc nhằm xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh;

– Người được chuyển giao quyền sử dụng không được chuyển nhượng quyền sử dụng sang người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng đồng thời với cơ sở kinh doanh của mình và không được chuyển giao quyền sử dụng thứ cấp cho người khác;

– Người được chuyển giao quyền sử dụng phải trả cho người nắm độc quyền sử dụng sáng chế khoản tiền đền bù theo thoả thuận, trường hợp không đạt được thoả thuận thì xử lý theo quy định của Chính phủ, trừ trường hợp quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc để nhập khẩu thuốc theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và khoản tiền đền bù về việc sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc đã được trả tại nước xuất khẩu;

– Quyền sử dụng được chuyển giao chủ yếu nhằm cung ứng cho thị trường trong nước, trừ trường hợp bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế.

Cơ quan có thẩm quyền chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc được quy định thế nào?
Căn cứ quy định Điều 147 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bằng Khoản 58 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định cụ thể thẩm quyền và thủ tục chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc như sau:

Thẩm quyền và thủ tục chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc

1. Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trên cơ sở xem xét đề nghị được chuyển giao quyền sử dụng trong trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 145 của Luật này.
Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế thuộc lĩnh vực quản lý của mình đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 145 của Luật này trên cơ sở tham vấn ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế phải xác định phạm vi và các điều kiện sử dụng phù hợp với quy định tại Điều 146 của Luật này.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế phải báo ngay cho người nắm độc quyền sử dụng sáng chế biết quyết định đó.
4. Quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế hoặc từ chối chuyển giao quyền sử dụng sáng chế có thể bị thu hồi, bị huỷ bỏ theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế quy định tại Điều này.

Như vậy, cơ quan có thẩm quyền chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc được quy định như sau:

– Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trên cơ sở xem xét đề nghị được chuyển giao quyền sử dụng trong trường hợp theo quy định.

– Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế thuộc lĩnh vực quản lý của mình đối với trường hợp theo quy định.

Trân trọng!

 

Luật sở hữu trí tuệ,  Tư vấn sở hữu trí tuệ, Tư vấn Luật sở hữu trí tuệ, Tư vấn sở hữu trí tuệ ở đâu, chuyên tư vấn sở hữu trí tuệ, dịch vụ luật sư  sở hữu trí tuệ, số điện thoại  tư vấn sở hữu trí tuệ, trung tâm  tư vấn sở hữu trí tuệ, Tư vấn Pháp luật Sở hữu Trí tuệ

nhiều lĩnh vực: Luật Doanh nghiệp, Luật nhà đất, Luật ly hôn, Luật thừa kế, soạn thảo hợp đồng, luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam….Bởi đội ngũ luật sư giỏi, nhiều năm kinh nghiệm, đã xử lý rất nhiều án phức tạp, giải quyết tranh chấp nhanh chóng

”Thành công của khách hàng là thành công của TL Law”. 

Ngoài ra, TL Law cung cáp dịch vụ Cố Vấn Chiến Lược & Đào tạo Marketing Toàn Diện cho chủ doanh nghiệp, Starup khởi nghiệp, kinh doanh Online theo xu hướng Marketing Thế Hệ Mới, giúp chủ Doanh Nghiệp hạn chế rủi ro trong kinh doanh,

 

Đánh giá post
Chia sẻ bài viết trên: