Xin hỏi: Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp có tháng lẻ thì có được bảo lưu không?
Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến TL Law xin chào !
Công ty tư vấn luật, văn phòng luật sư giỏi, uy tín HCM tư vấn pháp luật online trường hợp Bạn như sau:
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp có tháng lẻ thì có được bảo lưu không?
Tại khoản 7 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP có quy định thủ tục giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp
…
7. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo tổng số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng có những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm cơ sở để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với lần hưởng trợ cấp thất nghiệp kế tiếp khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
Như vậy, nếu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng mà có tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp thì sẽ được bảo lưu để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp có tháng lẻ như vậy có được bảo lưu không? (Hình từ Internet)
Cách tính thời gian bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp mới nhất hiện nay?
Tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH có quy định cách tính thời gian bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp như sau:
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu | = | Tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp | – | Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp đã hưởng trợ cấp thất nghiệp |
Trường hợp nào người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu?
Tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH có quy định về trường hợp người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu, gồm:
– Người lao động không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP.
– Người lao động không đến lĩnh tiền trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP.
– Người lao động có những tháng lẻ không giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP.
– Những trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP.
Khi nào người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP được bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có quy định người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi:
(1) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;
(2) Có việc làm
Người lao động được xác định là có việc làm khi thuộc một trong những trường hợp sau:
– Đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
– Có quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm với các trường hợp không thuộc diện giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm đối với trường hợp này là ngày người lao động được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm ghi trong quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm;
– Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp người lao động là hộ kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp người lao động là chủ sở hữu doanh nghiệp.
Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày người lao động thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về việc hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh;
– Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động.
(3) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an
(4) Hưởng lương hưu hằng tháng
(5) Sau 02 lần người lao động từ chối việc làm được trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp xác nhận mà không có lý do chính đáng
(6) Hết thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, 03 tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về tình hình tìm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định
(7) Ra nước ngoài để học tập, hoặc làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng
(8) Đi lao động có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên
(9) Bị xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp
(10) Chết
(11) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện ma tuý
(12) Bị toà án tuyên cảnh cáo
(13) Bị tạm đình chỉ, chấp hành hình phạt tù và
luật sư lao động,tìm luật sư tư vấn,Tư vấn pháp luật miễn phí qua zalo,văn phòng luật sư, tổng đài tư vấn luật lao động, luật sư giỏi hcm, văn phòng luật sư giỏi hcm, tu van luat lao dong, tu van phap luat lao dong,
Hãy gọi ngay, tổng đài tư vấn pháp luật Online trực tuyến TL Law tư vấn và giải đáp những vấn đề pháp lý nhiều lĩnh vực: Luật Doanh nghiệp, Luật nhà đất, Luật ly hôn, Luật thừa kế, soạn thảo hợp đồng, luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam….Bởi đội ngũ luật sư giỏi, nhiều năm kinh nghiệm, đã xử lý rất nhiều án phức tạp, giải quyết tranh chấp nhanh chóng
”Thành công của khách hàng là thành công của TL Law”.
Ngoài ra, TL Law cung cáp dịch vụ Cố Vấn Chiến Lược & Đào tạo Marketing Toàn Diện cho chủ doanh nghiệp, Starup khởi nghiệp, kinh doanh Online theo xu hướng Marketing Thế Hệ Mới, giúp chủ Doanh Nghiệp hạn chế rủi ro trong kinh doanh,