Thành Lập Văn Phòng Đại Diện Công Ty Nước Ngoài

Đóng góp bởi: TLLaw, Luật sư giỏi, Tổng đài tư vấn pháp luật, Dịch vụ Luật sư 1718 lượt xem Đăng ngày 18/11/2023 Chia sẻ:

Thành Lập Văn Phòng Đại Diện Công Ty Nước Ngoài

Thành lập văn phòng đại diện công ty nước ngoài là cơ sở để các thương nhân tìm hiểu thị trường, tổ chức thực hiện các hoạt động thương mại nhằm mở rộng, phát triển kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật hiện hành

Điều kiện cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phép thành lập văn phòng đại diện khi đáp ứng các điều kiện sau:

  1. Doanh nghiệp nước ngoài hoạt động liên tục tối thiểu 1 năm, kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh;
  2. Thời hạn hoạt động của giấy phép kinh doanh hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương tối thiểu phải còn 1 năm, tính từ ngày nộp hồ sơ xin thành lập văn phòng đại diện;
  3. Thương nhân nước ngoài phải thuộc quốc gia, lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc được pháp luật công nhận tại các quốc gia, lãnh thổ đó;
  4. Hoạt động kinh doanh của văn phòng đại diện công ty có vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
  5. Trong trường hợp, văn phòng đại diện không đáp ứng được điều kiện 3 và 4 nói trên, thì hồ sơ thành lập văn phòng đại diện nước ngoài phải được Bộ trưởng Bộ quản lý chuyên ngành chấp nhận và phê duyệt;
  6. Không thuộc trường hợp bị thu hồi giấy phép văn phòng đại diện trong vòng 2 năm, tính đến ngày nộp hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện;
  7. Việc thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài phải phù hợp với các vấn đề an ninh, quốc phòng, an toàn, đạo đức xã hội và sức khỏe cộng đồng.

2. Hồ sơ cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài

Tại Điều 10 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định về hồ sơ cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện gồm:
(1) Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký;
Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
(2) Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài;
(3) Văn bản của thương nhân nước ngoài cử/bổ nhiệm người đứng đầu Văn phòng đại diện;
(4) Bản sao báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong năm tài chính gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập cấp hoặc xác nhận, chứng minh sự tồn tại và hoạt động của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất;
(5) Bản sao hộ chiếu hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (nếu là người Việt Nam) hoặc bản sao hộ chiếu (nếu là người nước ngoài) của người đứng đầu Văn phòng đại diện;
(6) Tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện bao gồm:
– Bản sao biên bản ghi nhớ hoặc thỏa thuận thuê địa điểm hoặc bản sao tài liệu chứng minh thương nhân có quyền khai thác, sử dụng địa điểm để đặt trụ sở Văn phòng đại diện;
– Bản sao tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện theo quy định tại Điều 28 Nghị định 07/2016/NĐ-CP và quy định pháp luật có liên quan.
Lưu ý: Tài liệu (2), (3), (4), (5) (đối với trường hợp bản sao hộ chiếu của người đứng đầu Văn phòng đại diện là người nước ngoài) phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Tài liệu (2) phải được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng nhận hoặc hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện  của thương nhân nước ngoài

Tại Điều 11 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Thương nhân nước ngoài nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Cơ quan cấp Giấy phép nơi dự kiến đặt Văn phòng đại diện.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ được thực hiện tối đa một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ.
Trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 11 Nghị định 07/2016/NĐ-CP, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy phép cấp hoặc không cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện cho thương nhân nước ngoài.
Trường hợp từ chối cấp phép phải có văn bản nêu rõ lý do.
Bước 3: Gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ quản lý chuyên ngành (nếu có)
Trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 7 Nghị định 07/2016/NĐ-CP và trường hợp việc thành lập Văn phòng đại diện chưa được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành, Cơ quan cấp Giấy phép gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ quản lý chuyên ngành trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Bước 4: Bộ quản lý chuyên ngành trả kết quả (nếu có)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của Cơ quan cấp Giấy phép, Bộ quản lý chuyên ngành có văn bản nêu rõ ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý cấp phép thành lập Văn phòng đại diện.
Bước 5: Trả kết quả
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ quản lý chuyên ngành, Cơ quan cấp Giấy phép cấp hoặc không cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện cho thương nhân nước ngoài. Trường hợp không cấp phép phải có văn bản nêu rõ lý do.

Chức năng của văn phòng đại diện nước ngoài?

Văn phòng đại diện của Thương nhân nước ngoài được thành lập tại Việt Nam do sở Công Thương tỉnh/thành phố nơi văn phòng đại diện đăng ký trụ sở chính cấp.

Văn phòng đại diện của Thương nhân nước ngoài là đơn vị phụ thuộc và không có chức năng kinh doanh ngoàithực hiện chức năng văn phòng liên lạc, tìm hiểu thị trường, xúc tiến thúc đẩy cơ hội đầu tư kinh doanh của thương nhân mà Văn phòng đại diện , không bao gồm ngành dịch vụ mà việc thành lập Văn phòng đại diện trong lĩnh vực đó được quy định tại văn bản pháp luật chuyên ngành

Hàng năm, văn phòng đại diện gửi báo cáo hoạt động theo mẫu tới cơ quan lý trực tiếp là Sở Công Thương.

Văn phòng đại diện báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề có liên quan đến hoạt động của Văn phòng theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

Quyền và nghãi vụ của văn phòng đại diện công ty nước ngoài tại Việt Nam

Quyền lợi của văn phòng đại diện công ty nước ngoài

– Kinh doanh, hoạt động theo đúng quy định trong giấy phép

– Được quyền thuê văn phòng, mua cá trang thiết bị phục vụ kinh doanh

– Thực hiện quy trình tuyển dụng lao động

– Được quyền mở tài khoản tại các ngân hàng Việt Nam

– Tiến hành khắc dấu và sử dụng dấu theo quy định

– Một số quyền lợi khác

Nghĩa vụ của văn phòng đại diện công ty nước ngoài

– Đóng thuế và các khoản phí theo quy định

– Báo cáo hoạt động kinh doanh

– Một số nghĩa vụ khác tùy theo từng trường hợp cụ thể

Trường hợp nào không được cấp giấy phép văn phòng đại diện?

Để có thể được cấp giấy phép lập văn phòng đại diện, thương nhân xin phép phải đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam, các trường hợp sau sẽ không được cấp giấy phép.

1. Không đáp ứng một trong những điều kiện quy định đối với trường hợp đề nghị cấp giấy phép thành lập văn phòng dại diện.

2. Thương nhân nước ngoài đề nghị cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện trong thời gian 02 năm, kể từ ngày bị thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện.

3. Việc thành lập văn phòng đại diện bị hạn chế theo quy định của pháp luật vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trât tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội và sức khỏe cộng đồng.

4. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật

Văn phòng đại diện có tư cách pháp nhân không?

Theo quy định Luật doanh nghiệp 2020 về văn phòng đại diện, chi nhánh như sau:

1. Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải là pháp nhân.

2. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân.

3. Văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện trong phạm vi do pháp nhân giao, bảo vệ lợi ích của pháp nhân.

4. Việc thành lập, chấm dứt chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân phải được đăng ký theo quy định của pháp luật và công bố công khai.

5. Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện những nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp luật trong phạm vi thời hạn được ủy quyền.

6. Pháp nhân có quyền, nghãi vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do chi nhánh, văn phòng đại diện xác lập, thực hiện.

Từ quy định trên có thể thấy, văn phòng đại diên không phải là pháp nhân và không có tư cách pháp nhân theo quy định

Văn phòng đại diện của công ty nước ngoài tại Việt Nam,Đơn đề nghị thành lập văn phòng đại diện công ty nước ngoài tại Việt Nam, Thành lập văn phòng đại diện công ty có vốn đầu tư nước ngoài,Điều kiện thành lập văn phòng đại diện,Doanh nghiệp tư nhân không được thành lập văn phòng đại diện tại nước ngoài, Thủ tục thành lập Văn phòng đại diện nước ngoài,nghị định 07/2016/nđ-cp,Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài,

Gọi ngay, tổng đài tư vấn pháp luật Online trực tuyến TL Law tư vấn và giải đáp những vấn đề pháp lý nhiều lĩnh vực: Luật Doanh nghiệp, Luật nhà đất, Luật ly hôn, Luật thừa kế, soạn thảo hợp đồng, luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam….Bởi đội ngũ luật sư giỏi, nhiều năm kinh nghiệm, đã xử lý rất nhiều án phức tạp, giải quyết tranh chấp nhanh chóng

”Thành công của khách hàng là thành công của TL Law”. 

Ngoài ra, TL Law cung cáp dịch vụ Cố Vấn Chiến Lược & Đào tạo Marketing Toàn Diện cho chủ doanh nghiệp, Starup khởi nghiệp, kinh doanh Online theo xu hướng Marketing Thế Hệ Mới, giúp chủ Doanh Nghiệp hạn chế rủi ro trong kinh doanh,

 

Đánh giá post
Chia sẻ bài viết trên: