Di sản thừa kế không có người thừa kế thì phần di sản đó phải được xử lý như thế nào? Trường hợp nào mà người thừa kế không được quyền hưởng di sản thừa kế

Đóng góp bởi: TLLaw, Luật sư giỏi, Tổng đài tư vấn pháp luật, Dịch vụ Luật sư 907 lượt xem Đăng ngày 21/09/2023 Chia sẻ:

Di sản thừa kế không có người thừa kế thì phần di sản đó phải được xử lý như thế nào? Trường hợp nào mà người thừa kế không được quyền hưởng di sản thừa kế?

Người chết để lại di chúc thừa kế , nhưng người hưởng thừa kế thuộc trường hợp không được quyền hưởng di sản thừa kế và cũng không còn người thừa kế hợp pháp nào khác trong hàng thừa kế. Trong trường hợp này, đất và các tài sản khác sẽ được xử lý thế nào?

 

Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến TL Law xin chào !

Công ty tư vấn luật, văn phòng luật sư giỏi, uy tín HCM tư vấn pháp luật online trường hợp Bạn như sau:

Di chúc hợp pháp theo quy định pháp luật là di chúc phải thoả mãn được những điều kiện nào?

Căn cứ Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc hợp pháp như sau:

“Điều 630. Di chúc hợp pháp

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ những điều kiện sau đây: a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc  không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội  hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị khuyết tật về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được xem là hợp pháp, nếu có đủ những điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được xem là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí sau cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí sau cùng, người làm chứng ghi lại, cùng  hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực bằng chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. ”
Như vậy, di chúc hợp pháp phải có đủ những điều kiện gồm người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội  hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Trường hợp nào mà người thừa kế không được quyền hưởng di sản thừa kế?

Căn cứ Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định trường hợp người không được hưởng di sản thừa kế như sau:

“Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản

1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc  hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người thừa kế;

b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác để hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế không có quyền hưởng;

d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc cản trở người để lại di sản thực hiện việc lập di chúc hoặc giả di chúc, sửa di chúc, huỷ bỏ di chúc, che giấu di chúc để hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này không được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người thừa kế, nhưng không cho phép họ hưởng di sản theo di chúc.”

Theo đó, người thừa kế theo di chúc nếu thuộc một trong những trường hợp theo quy định  trên sẽ không được quyền hưởng di sản thừa kế.

Di sản thừa kế không có người thừa kế thì phần di sản đó phải được giải quyết thế nào?

Tài sản không có người thừa kế là trường hợp không có người thừa kế theo di chúc (Di chúc không hợp pháp);

Các trường hợp không có người thừa kế theo di chúc bao gồm:

– Người chết trước hoặc chết trùng ngày với người lập di chúc;

– cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

– Người được cử làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản  trong di chúc, người để lại di sản không lưu danh người thừa kế.

Căn cứ Điều 622 Bộ luật Dân sự 2015 quy định đối với tài sản không có người thừa kế như sau:

“Điều 622. Tài sản không có người nhận thừa kế

Trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, không nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ đối với tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc sở hữu Nhà nước. ”

Theo quy định nêu trên, trường hợp tài sản không có người nhận thừa kế thì sau khi hoàn thành hết các nghĩa vụ đối với tài sản của người để lại di sản, số tài sản còn lại sẽ thuộc sở hữu Nhà nước.

Tuy nhiên bạn cần cân nhắc lại bởi theo khoản 2 Điều 621 Bộ luật dân sự nói trên quy định những đối tượng thuộc trường hợp được hưởng di sản thừa kế không được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của các người thừa kế, nhưng không cho phép họ hưởng di sản theo di chúc.

Vậy cho nên, bạn cần làm rõ ý chí của người lập di chúc  người thừa kế có đồng ý để lại tài sản cho người thuộc trường hợp được hưởng di sản thừa kế hay không trước khi chuyển phần di sản thừa kế vào tài sản Nhà nước.

Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật thừa kế , Dịch vụ luật sư thừa kế, Tư vấn luật thừa kế đất đai, Luật sư thừa kế, Tổng đài tư vấn luật thừa kế, Văn phòng luật sư thừa kế, Dịch vụ thừa kế,Luật thừa kế, Luật sư tư vấn thừa kế nhà đất,Vợ chồng có quyền thừa kế tài sản của nhau,Luật sư thừa kế,Tư vấn luật thừa kế đất đai,Tư vấn thừa kế,Tổng đài tư vấn luật thừa kế,Văn phòng luật sư thừa kế,Dịch vụ thừa kế,Luật sư tư vấn thừa kế nhà đất,Bản an tranh chấp chia di sản thừa kế,

Hãy gọi ngay, tổng đài tư vấn pháp luật Online trực tuyến TL Law tư vấn và giải đáp những vấn đề pháp lý nhiều lĩnh vực: Luật Doanh nghiệp, Luật nhà đất, Luật ly hôn, Luật thừa kế, soạn thảo hợp đồng, luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam….Bởi đội ngũ luật sư giỏi, nhiều năm kinh nghiệm, đã xử lý rất nhiều án phức tạp, giải quyết tranh chấp nhanh chóng

”Thành công của khách hàng là thành công của TL Law”. 

Ngoài ra, TL Law cung cáp dịch vụ Cố Vấn Chiến Lược & Đào tạo Marketing Toàn Diện cho chủ doanh nghiệp, Starup khởi nghiệp, kinh doanh Online theo xu hướng Marketing Thế Hệ Mới, giúp chủ Doanh Nghiệp hạn chế rủi ro trong kinh doanh,

Đánh giá post
Chia sẻ bài viết trên: