Bổ sung thêm 06 trường hợp sử dụng người lao động nước ngoài không cần xác định nhu cầu sử dụng từ ngày 18/9/2023?

Đóng góp bởi: TLLaw, Luật sư giỏi, Tổng đài tư vấn pháp luật, Dịch vụ Luật sư 926 lượt xem Đăng ngày 20/09/2023 Chia sẻ:

Bổ sung thêm 06 trường hợp sử dụng người lao động nước ngoài không cần xác định nhu cầu sử dụng từ ngày 18/9/2023? Cho tôi hỏi có phải đã có thêm một số trường hợp không cần xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài không? Mong được giải đáp!

 

Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến TL Law xin chào !

Công ty tư vấn luật, văn phòng luật sư giỏi, uy tín HCM tư vấn pháp luật online trường hợp Bạn như sau:

Người lao động nước ngoài thuộc diện không cấp giấy phép lao động sau ngày 18/9/2023 quy định thế nào?

Ngày 18/9/2023, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định 70/2023/NĐ-CP về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về quản lý người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.

Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP quy định các trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động như sau:

– Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.

– Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Sáng lập của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.

– Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ theo biểu ký kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, gồmcông nghiệp, thông tin, xây dựng, thương mại, giáo dục, y tế, tài chính, vận tải, du lịch, văn hoá giải trí và y tế.

– Vào Việt Nam để thực hiện dịch vụ hỗ trợ về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác hỗ trợ trực tiếp việc nghiên cứu, xây dựng, triển khai, theo dõi đánh giá, quản lý việc thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thoả thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.

– Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.

– Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài mời đến Việt Nam giảng dạy hoặc làm nhà quản lý, giám đốc điều hành tại cơ sở giáo dục được cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam; hoặc cơ sở, tổ chức được thành lập theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, gia nhập.

– Tình nguyện viên làm việc tại Việt Nam theo hình thức tình nguyện và không hưởng tiền lương nhằm thực hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

– Vào Việt Nam làm việc  vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời hạn làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.

– Vào Việt Nam thực hiện thoả thuận quốc tế do cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.

– Học sinh, sinh viên đang học tập tại các nhà trường, cơ sở giáo dục ở nước ngoài có thoả thuận làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.

– Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam.

– Có hộ chiếu công vụ vào làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.

– Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.

– Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện những công việc sau:

+ Giảng dạy, nghiên cứu;

+ Làm nhà quản lý, giám đốc điều hành, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng cơ sở giáo dục được cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam.

Bổ sung thêm 06 trường hợp sử dụng người lao động nước ngoài không cần xác định nhu cầu sử dụng sau ngày 18/9/2023?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP quy định việc sửa đổi, bổ sung Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP như sau:

Sử dụng người lao động nước ngoài

1. Xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài

… b) Trường hợp người lao động nước ngoài quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động và các khoản 1, 2, 4, 5, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 và 14 Điều 7 Nghị định này thì người sử dụng lao động không phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.

Theo đó, từ ngày 15/9/2023 quy định về trường hợp không cần xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài gồm 17 trường hợp

Tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về các trường hợp không cần xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài (trước ngày 18/9/2023) như sau:

Sử dụng người lao động nước ngoài

1. Xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài

c) Trường hợp người lao động nước ngoài quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 154 của Bộ luật Lao động và các khoản 1, 2, 8, 9, 10, 11, 12 và 13 Điều 7 Nghị định này thì người sử dụng lao động không phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.

Theo dự thảo, theo quy định pháp luật hiện hành trước ngày 18/9/2023 sẽ có 11 trường hợp không cần xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.

Như vậy, sau ngày 18/9/2023, đã bổ sung thêm 06 trường hợp không cần xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài bao gồm:

Thêm 02 trường hợp tại Điều 154 của Bộ luật Lao động 2019:

(1) Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư 2006.

(2) Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và cư trú trên lãnh thổ Việt Nam.

Thêm 04 trường hợp tại Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP:

(3) Vào Việt Nam để thực hiện dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác hỗ trợ thực hiện việc nghiên cứu, xây dựng, triển khai, theo dõi đánh giá, quản lý việc thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thoả thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.

(4) Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.

(5) Tình nguyện viên làm việc tại Việt Nam theo hình thức tự nguyện và không hưởng tiền lương nhằm thực hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

(6) Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện những công việc sau:

+ Giảng dạy, nghiên cứu;

+ Làm nhà quản lý, giám đốc điều hành, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng cơ sở giáo dục được cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam.

Thay đổi thời gian xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài từ ngày 18/9/2023?
Theo điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP quy định việc sử dụng người lao động nước ngoài như sau:

Sử dụng người lao động nước ngoài

1. Xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài a) Trước ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa thể đáp ứng được và báo cáo giải trình với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Trong quá trình thực hiện nếu thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo vị trí, chức danh công việc, hình thức làm việc, thời gian, địa điểm làm việc người sử dụng lao động phải báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này trước ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài.

Theo dự thảosau ngày 18/9/2023, người sử dụng lao động có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trước ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài.

Khác với quy định trước ngày 18/9/2023 thì thời hạn trên là 30 ngày.

Trân trọng!

Tư vấn thuế doanh nghiệp, tư vấn luật doanh nghiệp miễn phí, tư vấn luật doanh nghiệp HCM, dịch vụ tư vấn doanh nghiệp, luật sư doanh nghiệp, dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp

 

Hãy gọi ngay, tổng đài tư vấn pháp luật Online trực tuyến TL Law tư vấn và giải đáp những vấn đề pháp lý nhiều lĩnh vực: Luật Doanh nghiệp, Luật nhà đất, Luật ly hôn, Luật thừa kế, soạn thảo hợp đồng, luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam….Bởi đội ngũ luật sư giỏi, nhiều năm kinh nghiệm, đã xử lý rất nhiều án phức tạp, giải quyết tranh chấp nhanh chóng

”Thành công của khách hàng là thành công của TL Law”. 

Ngoài ra, TL Law cung cáp dịch vụ Cố Vấn Chiến Lược & Đào tạo Marketing Toàn Diện cho chủ doanh nghiệp, Starup khởi nghiệp, kinh doanh Online theo xu hướng Marketing Thế Hệ Mới, giúp chủ Doanh Nghiệp hạn chế rủi ro trong kinh doanh,

Đánh giá post
Chia sẻ bài viết trên: