Phát hiện vợ có thai với nhân tình, chồng có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn không? Tôi và vợ đã cưới nhau được 7 năm và chưa có con. Bác sĩ bảo tôi bị bệnh tinh trùng yếu nên rất khó có con. Nhưng gần đây vợ tôi có dấu hiệu ốm nghén. Tôi cũng rất mừng nhưng một hôm tôi đi làm về sớm tôi phát hiện vợ có nhân tình bên ngoài và cũng biết được đứa con đó là của vợ tôi và người đó. Cho tôi hỏi, trường hợp của tôi thì có được ly hôn với vợ tôi không vì tôi thật sự sốc khi biết mình bị phản bội. Bên cạnh đó, từ lúc kết hôn thì vợ tôi chỉ ở nhà nội trợ, tài sản là của tôi làm ra, vậy khi ly hôn thì tài sản giải quyết ra sao
Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến TL Law xin chào !
Công ty tư vấn luật, văn phòng luật sư giỏi, uy tín HCM tư vấn pháp luật online trường hợp Bạn như sau:

Phát hiện vợ có thai với nhân tình, chồng có được yêu cầu giải quyết ly hôn không?
Trường hợp của anh, căn cứ vào quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về quyền giải quyết ly hôn như sau:
Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Qua quy định trên, thì hiện tại do vợ anh đang mang thai nên anh sẽ không có quyền yêu cầu ly hôn. Nếu anh muốn ly hôn thì anh phải đợi vợ anh sinh đứa bé đó ra và khi đứa bé đó lớn hơn 12 tháng tuổi thì anh mới có quyền yêu cầu ly hôn.
Khi nào thì Tòa án chấp nhận giải quyết ly hôn theo yêu cầu của một bên?
Trường hợp của anh, thì như đã trình bày. Sau khi vợ anh sinh đứa bé đó ra và đứa bé đó lớn hơn 12 tháng tuổi thì anh mới có quyền yêu cầu ly hôn.
Căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:
Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Như vậy, nếu như anh có bằng chứng về việc vợ anh vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì Tòa án sẽ giải quyết yêu cầu ly hôn đó của anh.
Thời điểm chấm dứt hôn nhân được quy định tại Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn
1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.”
Như vậy, thời điểm chấm dứt hôn nhân là kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Tài sản trong thời kỳ hôn nhân được phân chia như thế nào khi ly hôn?
Căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 tài sản chung của vợ chồng bao gồm:
Tài sản chung của vợ chồng
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”
Còn nếu như anh và vợ có tài sản riêng thì trước khi kết hôn vợ chồng có thể lựa chọn chế độ tài tài sản theo thỏa thuận (thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực). Tài sản riêng của vợ, chồng được quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Nếu các bên không thỏa thuận thì sẽ áp dụng chế độ tài sản theo luật định. (Căn cứ Điều 28, 47 Luật này).
Còn khi vợ, chồng có tranh chấp nếu không đưa ra được căn cứ chứng minh tài sản đang tranh chấp là tài sản riêng thì tài sản đó được coi là tài sản chung (căn cứ Khoản 3 Điều 33 Luật này).
Bên cạnh đó, theo như nguyên tắc về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung (Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).
Giải quyết ly hôn trọn gói, luật sư tư vấn ly hôn miễn phí, Tư vấn luật ly hôn miễn phí, Tổng đài tư vấn ly hôn miễn phí, Luật sư ly hôn, Tư vấn ly hôn qua zalo, Tư vấn ly hôn đơn phương, luật sư giỏi hcm, luật sư tư vấn ly hôn, tư vấn pháp luật, tổng đài tư vấn pháp luật,
Hãy gọi ngay, tổng đài tư vấn pháp luật Online trực tuyến TL Law tư vấn và giải đáp những vấn đề pháp lý nhiều lĩnh vực: Luật Doanh nghiệp, Luật nhà đất, Luật ly hôn, Luật thừa kế, soạn thảo hợp đồng, luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam….Bởi đội ngũ luật sư giỏi, nhiều năm kinh nghiệm, đã xử lý rất nhiều án phức tạp, giải quyết tranh chấp nhanh chóng
”Thành công của khách hàng là thành công của TL Law”.
Ngoài ra, TL Law cung cáp dịch vụ Cố Vấn Chiến Lược & Đào tạo Marketing Toàn Diện cho chủ doanh nghiệp, Starup khởi nghiệp, kinh doanh Online theo xu hướng Marketing Thế Hệ Mới, giúp chủ Doanh Nghiệp hạn chế rủi ro trong kinh doanh,
