Khi nào phải đóng thuế thu nhập cá nhân

Đóng góp bởi: TLLaw, Luật sư giỏi, Tổng đài tư vấn pháp luật, Dịch vụ Luật sư 1424 lượt xem Đăng ngày 30/09/2023 Chia sẻ:

Khi nào phải đóng thuế thu nhập cá nhân? Tiền thuế thu nhập cá nhân 2023 phải đóng là bao nhiêu?

Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến TL Law xin chào !

Công ty tư vấn luật, văn phòng luật sư giỏi, uy tín HCM tư vấn pháp luật online trường hợp Bạn như sau:

 

Theo quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 định nghĩa thì thuế TNCN là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của cá nhân khi có thu nhập tính thuế theo quy định của pháp luật thuế TNCN.

Căn cứ tại Điều 21 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi tại khoản 5 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012), Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định về mức giảm trừ gia cảnh, điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế TNCN và Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC.

Theo quy định, khi cá nhân không có người phụ thuộc sẽ phải nộp thuế thu nhập khi có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu đồng/tháng sau khi đã trừ các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc theo quy định và những khoản đóng góp khác làm từ thiện, nhân đạo.

Một số trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng và có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên sẽ phải đóng thuế thu nhập cá nhân.

Lưu ý: Cá nhân có thu nhập tính thuế theo quy định với từng khoản thu nhập sẽ có quy định riêng.

Ngoài ra, thuế TNCN không những áp dụng cho cá nhân mà còn áp dụng với hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng.

Mức thuế thu nhập cá nhân 2023 phải đóng là bao nhiêu?

Mức thuế thu nhập cá nhân phải đóng sẽ tuỳ thuộc theo từng loại hình thu nhập và mức thu nhập tính thuế (tức tổng thu nhập của một người trừ đi các khoản không tính thuế, khoản được trừ nếu có) mà mức thuế TNCN phải đóng như sau:

– Mức thuế TNCN phải đóng của người có thu nhập từ tiền lương, tiền công được tính theo luỹ tiến từng phần.

Nói cách khác, thu nhập tính thuế càng cao thì số thuế phải nộp càng lớn, theo 07 bậc thuế sau: 5%, 10%, 15%, 20%, 25%, 30% và 35%.

– Đối với thu nhập khi chuyển nhượng BĐS là 2% trên giá trị bất động sản theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Cách tính thuế TNCN 2023 từ tiền lương, tiền công như thế nào?

(1) Đối với cá nhân cư trú ký kết hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên

Căn cứ tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 và Điều 7, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế TNCN với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên được tính theo công thức sau:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Trong đó:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ

Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được trừ

Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định  tổng số thu nhập từ tiền lương, tiền công mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế, bao gồm:

– Tiền lương, tiền công và những khoản có tính chất tiền lương, tiền công khác

– Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản:

+ Phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công;

+ Phụ cấp quốc phòng, an ninh;

+ Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm;

+ Phụ cấp độc hại, phụ cấp nguy hiểm theo quy định của pháp luật;

+ Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm năng lực lao động, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

+ Trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp mất sức lao động theo quy định của Pháp luật lao động;

+ Trợ cấp  tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Pháp luật.

Các khoản giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương, tiền công bao gồm:

– Các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm xã hội trong một số ngành, nghề phải đóng bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện;

– Giảm trừ gia cảnh:

Mức giảm trừ gia cảnh hiện nay được áp dụng theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, như sau:

– Mức giảm trừ với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);

– Mức giảm trừ với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

– Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo:

Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo được trừ vào thu nhập trước khi tính thuế  thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm:

– Khoản đóng góp cho tổ chức, cá nhân bảo trợ, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người cao tuổi không nơi nương tựa;

– Khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ đền ơn đáp nghĩa.

Thuế suất thuế thu nhập cá nhân:

Biểu thuế bậc thu nhập được quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:

Ví dụ: Chị A làm việc tại Công ty Cổ phần C. Lương theo thoả thuận của chị A là 50 triệu đồng và các khoản bảo hiểm là: 8% bảo hiểm xã hội, 1.5% bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp 1%. Chị A nuôi 2 con nhỏ dưới 18 tuổi. Thuế thu nhập cá nhân tạm nộp hàng tháng của chị A được tính như sau:

– Thu nhập chịu thuế của chị B là 50 triệu đồng.

– Chị A được giảm trừ những khoản sau:

+ Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 11 triệu đồng

+ Giảm trừ gia cảnh đối với 02 người phụ thuộc (2 con): 4.4 triệu đồng × 2 = 8,8 triệu đồng

+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp: 36 triêu (mức lương tối đa đóng BHXH) x 9.5% + 50 x 1% = 3.920.000 triệu đồng.

Tổng cộng các khoản được giảm trừ là: 11 + 8,8 + 3.92 = 23.72 triệu đồng

– Thu nhập tính thuế của chị A là: 50 – 23.72 = 26.28 triệu đồng

Số thuế phải nộp tính theo các bậc của Biểu thuế luỹ tiến từng phần:

+ Bậc 1: thu nhập tính thuế dưới 5 triệu đồng, thuế suất 5%:

5 triệu đồng × 5% = 0,25 triệu đồng

+ Bậc 2: thu nhập tính thuế trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng, thuế suất 10%:

(10 triệu đồng – 5 triệu đồng) × 10% = 0,5 triệu đồng

+ Bậc 3: thu nhập tính thuế trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng, thuế suất 15%:

(18 triệu đồng – 10 triệu đồng) × 15% = 1,2 triệu đồng

+ Bậc 4: thu nhập tính thuế trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng, thuế suất 20%:

(26.28 triệu đồng – 18 triệu đồng) × 20% = 1.656 triệu đồng

Tổng số thuế chị A phải tạm nộp hàng tháng là:

0,25 triệu đồng + 0,5 triệu đồng + 1,2 triệu đồng + 1.656 triệu đồng = 3,606 triệu đồng

Ngoài ra, nhằm thuận lợi cho quá trình tính toán, có thể áp dụng cách tính rút gọn theo Phụ lục số 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Tương ứng khi áp dụng tính thuế thu nhập cá nhân theo cách trên thì số thuế thu nhập phải nộp của chị A là:

20% x 24.950.000 – 1.650.000 = 3.606.000 đồng.

(2) Không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng

Căn cứ tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động mà có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên sẽ phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập (khấu trừ ngay trước khi trả tiền).

Tức là cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng mà có thu nhập từ tiền lương, tiền cồng mỗi lần nhận từ 02 triệu đồng trở lên phải nộp thuế với mức 10%, trừ trường hợp thực hiện cam kết theo Mẫu 08/CK-TNCN nếu đủ điều kiện.

Số thuế phải nộp được tính như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 10% x Tổng thu nhập trước khi trả

 

tính thuế thu nhập cá nhân, thu thuế cá nhân 2023,thu thuế cá nhân trực tuyến,quyết định cá nhân thu thuế,thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu,tra cứu thông tin cá nhân về thuế,cá nhân nhập thuế hoàn chỉnh,cách tính thuế thu nhập cá nhân 2023,

 

Hãy gọi ngay, tổng đài tư vấn pháp luật Online trực tuyến TL Law tư vấn và giải đáp những vấn đề pháp lý nhiều lĩnh vực: Luật Doanh nghiệp, Luật nhà đất, Luật ly hôn, Luật thừa kế, soạn thảo hợp đồng, luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam….Bởi đội ngũ luật sư giỏi, nhiều năm kinh nghiệm, đã xử lý rất nhiều án phức tạp, giải quyết tranh chấp nhanh chóng

”Thành công của khách hàng là thành công của TL Law”. 

Ngoài ra, TL Law cung cáp dịch vụ Cố Vấn Chiến Lược & Đào tạo Marketing Toàn Diện cho chủ doanh nghiệp, Starup khởi nghiệp, kinh doanh Online theo xu hướng Marketing Thế Hệ Mới, giúp chủ Doanh Nghiệp hạn chế rủi ro trong kinh doanh,

Đánh giá post
Chia sẻ bài viết trên: